Scholar Hub/Chủ đề/#điều trị ngoại trú/
Điều trị ngoại trú là quá trình chữa bệnh mà không cần nhập viện vào bệnh viện. Thay vì phải ở lại viện trong một khoảng thời gian dài, bệnh nhân được điều trị ...
Điều trị ngoại trú là quá trình chữa bệnh mà không cần nhập viện vào bệnh viện. Thay vì phải ở lại viện trong một khoảng thời gian dài, bệnh nhân được điều trị ngoại trú có thể đi về nhà sau khi nhận liệu trình y tế mà không cần nằm viện hoặc không cần nhập viện. Các phương pháp điều trị ngoại trú có thể bao gồm các buổi khám bệnh, xét nghiệm, chụp X-quang hoặc siêu âm, đặt thuốc hoặc thậm chí các quá trình phẫu thuật nhỏ mà không cần nhập viện. Điều trị ngoại trú thường được áp dụng cho những bệnh nhân có tình trạng bệnh không nghiêm trọng và không cần theo dõi liên tục trong một môi trường y tế.
Điều trị ngoại trú bao gồm nhiều loại dịch vụ y tế khác nhau, tuỳ thuộc vào loại bệnh và tình trạng của bệnh nhân. Dưới đây là một số ví dụ về các phương pháp điều trị ngoại trú:
1. Buổi khám bệnh: Bệnh nhân có thể đến bệnh viện hoặc phòng khám để được khám bệnh, tư vấn và nhận định về tình trạng sức khỏe. Bác sĩ sẽ thăm khám, kiểm tra và đưa ra các chỉ định hướng dẫn cần thiết như đặt xét nghiệm, chụp cận thị, hoặc điều chỉnh liều thuốc.
2. Xét nghiệm và chẩn đoán: Bệnh nhân có thể được yêu cầu thực hiện xét nghiệm máu, nước tiểu, xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang, siêu âm, CT scan hoặc MRI để đánh giá và chẩn đoán bệnh.
3. Đặt thuốc: Bệnh nhân có thể được khám bệnh và được đề xuất đặt thuốc để điều trị bệnh. Thuốc có thể được uống đường uống, tiêm trực tiếp hoặc sử dụng các loại dược phẩm khác như thuốc nhỏ mắt, thuốc nhỏ tai, thuốc mỡ da, vv.
4. Quá trình phẫu thuật nhỏ: Một số quá trình phẫu thuật nhỏ cũng có thể được thực hiện tại các phòng mổ ngoại trú. Điều này bao gồm các quá trình như cắt bỏ khối u nhỏ, tiêm các chất trị liệu vào khối u, thực hiện các thủ thuật chỉnh hình, vv.
5. Điều trị theo dõi: Bệnh nhân có thể được theo dõi và điều trị tại nhà hoặc tại phòng khám ngoại trú. Các trường hợp này thường áp dụng cho việc quản lý các bệnh mãn tính như bệnh tim mạch, bệnh đường tiêu hóa hoặc bệnh hô hấp.
Điều trị ngoại trú giúp giảm thiểu khó khăn và chi phí cho bệnh nhân, cung cấp sự tiện lợi và đảm bảo sự tiếp cận chăm sóc y tế đúng lúc. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều phù hợp với điều trị ngoại trú và bác sĩ sẽ quyết định phương pháp điều trị phù hợp dựa trên tình trạng bệnh của bệnh nhân.
Nghiên Cứu Khám Phá Giai Đoạn III về Paclitaxel và Cisplatin So Với Paclitaxel và Carboplatin trong Ung Thư Buồng Trứng Tiến Triển Dịch bởi AI American Society of Clinical Oncology (ASCO) - Tập 18 Số 17 - Trang 3084-3092 - 2000
Mục tiêu: Xác định tác dụng phụ và tính khả thi của cisplatin và carboplatin khi kết hợp lần lượt với paclitaxel làm liệu pháp đầu tay trong ung thư biểu mô buồng trứng tiến triển.
Bệnh nhân và phương pháp: Các bệnh nhân được chỉ định ngẫu nhiên để nhận paclitaxel 175 mg/m2 qua đường tĩnh mạch dưới dạng truyền trong 3 giờ, sau đó là cisplatin 75 mg/m2 hoặc carboplatin (diện tích dưới đường cong nồng độ-thời gian huyết tương là 5), cả hai đều vào ngày 1. Liệu trình được lặp lại mỗi ba tuần trong ít nhất sáu chu kỳ. Phụ nữ được chỉ định paclitaxel-cisplatin phải nhập viện, trong khi phác đồ carboplatin được cung cấp cho bệnh nhân ngoại trú.
Kết quả: Tổng cộng có 208 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đã được ngẫu nhiên. Cả hai phác đồ đều có thể được cung cấp ở liều lượng tối ưu và không có sự trì hoãn đáng kể. Paclitaxel-carboplatin gây ra ít buồn nôn và nôn hơn đáng kể (P < .01) và ít độc tính thần kinh ngoại vi hơn (P = .04) nhưng lại gây nhiều giảm bạch cầu hạt và giảm tiểu cầu hơn (P < .01). Tỷ lệ đáp ứng tổng thể ở 132 bệnh nhân có bệnh đo được là 64% (84 trong số 132 bệnh nhân), và đối với bệnh nhân có nồng độ CA 125 tăng lúc bắt đầu, là 74% (132 trong số 178 bệnh nhân). Với thời gian theo dõi trung bình là 37 tháng, thời gian sống sót không bệnh tiến triển trung bình của tất cả bệnh nhân là 16 tháng và thời gian sống sót tổng thể trung bình là 31 tháng. Số lượng bệnh nhân nhỏ tham gia vào nghiên cứu gây ra các khoảng tin cậy (CIs) rộng quanh tỷ số nguy cơ đối với sống sót không bệnh tiến triển của paclitaxel-carboplatin so với paclitaxel-cisplatin (tỷ số nguy cơ, 1.07; 95% CI, 0.78 đến 1.48) và không cho phép kết luận về hiệu quả.
Kết luận: Paclitaxel-carboplatin là một phác đồ khả thi cho bệnh nhân ngoại trú với ung thư buồng trứng và có hồ sơ độc tính tốt hơn so với paclitaxel-cisplatin.
#cisplatin #carboplatin #paclitaxel #ung thư biểu mô buồng trứng #tác dụng phụ #tỷ lệ đáp ứng #sống sót không bệnh tiến triển #điều trị ngoại trú #giảm bạch cầu hạt #độc tính thần kinh
Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh viện tỉnh Quảng Ninh năm 2016Mục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh năm 2016.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 198 NB ĐTĐ type 2 ngoại trú tại Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2016.
Kết quả: tỉ lệ người bệnh có kiến thức đạt về bệnh và tuân thủ điều trị chiếm 66,7%, tuy vậy vẫn còn đến 33,3% có kiến thức chưa đạt. Tỷ lệ NB tuân thủ chế độ ăn: 58,1%; hoạt động thể lực: 66,7%; thuốc: 69,2% ; kiểm tra đường huyết tại nhà và tái khám định kì: 26,8%. TTĐT cả 4 yếu tố là 5,1%.
Kết luận: Tỉ lệ tuân thủ điều trị ngoại trú của người bệnh ĐTĐ type 2 tại Bệnh viện tỉnh Quảng Ninh còn ở mức thấp. Vì vậy cần có những biện pháp để hỗ trợ để người bệnh tuân thủ điều trị tốt hơn trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.
#Đái tháo đường type 2; Tuân thủ điều trị
Nhận xét kết quả điều trị chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2013Mục tiêu nghiên cứu: 1. xác định tỷ lệ các phương pháp điều trị chửa ngoài tử cung tại bệnh viện; 2. phân tích ưu – nhược điểm của các phương pháp điều trị chửa ngoài tử cung. Đối tượng nghiên cứu: tất cả các trường hợp chửa ngoài tử cung được điều trị nội khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong năm 2013. Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu mô tả. Kết quả nghiên cứu: tỷ lệ chửa ngoài tử cung chiếm 6,67% tổng số bệnh nhân điều trị; tỷ lệ điều trị nội khoa chửa ngoài tử cung là 28,33%; tỷ lệ phẫu thuật chửa ngoài tử cung là 71,66%; tỷ lệ thành công của điều trị nội khoa đơn liều là 80,4%; tỷ lệ thành công của điều trị nội khoa đa liều là 90,5%; tỷ lệ phẫu thuật nội soi là 98,8% tổng số phẫu thuật; tỷ lệ phẫu thuật nội soi bảo tồn là 6%; rất ít tai biến trong và sau điều trị.
#điều trị #chửa ngoài tử cung
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚMục tiêu: Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên bệnh nhân COPD điều trị ngoại trú tại khoa khám bệnh, bệnh viện Lão khoa Trung ương và bệnh viện đa khoa Đống Đa. Tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân được đánh giá theo thang Morisky-8. Bộ câu hỏi gồm 8 câu liên quan đến việc sử dụng thuốc. Đánh giá tuân thủ sử dụng thuốc dựa vào tổng điểm: 8 điểm là tuân thủ tốt, 6 đến 7 điểm là tuân thủ trung bình, dưới 6 điểm là tuân thủ kém. Kết quả: Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện trên 286 người bệnh điều trị COPD ngoại trú. Độ tuổi trung bình 69,3 ± 9,2 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt 49,3%, bệnh nhân tuân thủ trung bình là 32,2%, bệnh nhân tuân thủ kém là 18,5%. Có 25,5% bệnh nhân thỉnh thoảng quên sử dụng thuốc, 23,5% trong 2 tuần có ngày không dùng thuốc, 17,8% cảm thấy khó khăn khi phải nhớ dùng tất cả các loại thuốc. Kết luận: Tỷ lệ bệnh nhân chưa tuân thủ điều trị tốt (tuân thủ trung bình và kém) trong nghiên cứu của chúng tôi khá cao 50,7%, mà nguyên nhân chính là do bệnh nhân quên dùng thuốc hoặc khó khăn khi nhớ tất cả các loại thuốc phải dùng. Để khắc phục tình trạng này cần có sự hỗ trợ nhắc nhở thường xuyên của người nhà, của nhân viên y tế để giúp bệnh nhân tuân thủ điều trị tốt hơn.
#COPD #bệnh nhân ngoại trú #tuân thủ dùng thuốc
CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ TRỰC TIẾP CHO NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG NGOẠI TRÚ TẠI PHÒNG KHÁM NỘI TIẾT BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2021Đặt vấn đề: Gánh nặng kinh tế của bệnh đái tháo đường là rất lớn, gồm chi phí y tế trực tiếp của bệnh và các biến chứng. Mục tiêu: Tính toán chi phí y tế trực tiếp để điều trị cho người bệnh ngoại trú đái tháo đường tại phòng khám Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang năm 2021. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 376 bệnh nhân đái tháo đường đến khám tại Phòng khám Nội tiết, Bệnh viện đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ 3/2021 đến 10/2021. Kết quả: Chi phí điều trị trực tiếp ngoại trú của người bệnh đái tháo đường trung bình 726,477±502.813 đồng cho một lần khám bệnh. Chi phí thuốc chiếm phần lớn chi phí trực tiếp là 54,4%, tiếp theo là chi phí xét nghiệm 22,1%, chi phí cận lâm sàng chiếm 12,1%, vật tư tiêu hao chiếm 6,8% và thấp nhất là chi phí khám chiếm 3,8%. Kết luận: Chi phí trực tiếp điều trị ngoại trú của người bệnh đái tháo đường tại Tiền Giang là rất cao.
#Chi phí trực tiếp #bệnh đái tháo đường #Tiền Giang
Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường tuýp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tuệ TĩnhMục tiêu: mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh.
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện từ tháng 02/2022 đến tháng 12/2022 tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh. Đối tượng nghiên cứu là 200 người bệnh > 18 tuổi, được chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 đang điều trị ngoại trú, có khả năng giao tiếp đủ để trả lời phỏng vấn và đồng ý tham gia nghiên cứu. Sử dụng phương pháp tự điền để thu thập thông nghiên cứu.
Kết quả: Cụ thể, tỷ lệ NB thực hành tuân thủ cả 04 chế độ chỉ chiếm tỷ lệ 29,5%. Trong đó tỷ lệ NB tuân thủ chế độ dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao nhất 64%; có 62,5% NB tuân thủ hoạt động thể lực. Tỷ lệ NB tuân thủ xét nghiệm đường huyết và tái khám định kì chiếm tỷ lệ thấp nhất chỉ có 22,5%.
Kết luận: tỷ lệ người bệnh tuân thủ điều trị còn thấp, do vậy cần nghiên cứu các giải pháp để giúp người bệnh tuân thủ điều trị tốt hơn.
#Tuân thủ điều trị #đái tháo đường #điều trị ngoại trú
PHÂN TÍCH CHI PHÍ TRỰC TIẾP CHO Y TẾ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC LONG KHÁNHMục tiêu: Phân tích chi phí trực tiếp cho y tế và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân điều trị ngoại trú bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Long Khánh giai đoạn 2016-2020. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu toàn bộ bệnh án của 3.452 người bệnh ĐTĐ type 2 giai đoạn 2016-2020 theo quan điểm của người bệnh và bảo hiểm y tế. Kết quả: Tổng chi phí điều trị là 31.581.327.511 VND, trong đó BHYT chi trả 64,6% và người bệnh cùng chi trả 35,4%. Chi phí trung bình cho điều trị một ca giảm dần theo thời gian. Các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị bao gồm giới tính, nơi cư trú, bệnh kèm, mức bảo hiểm y tế, sử dụng các dịch vụ y tế. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin khách quan về cấu phần chi phí cũng như các yếu tố liên quan đến chi phí điều trị bệnh ĐTĐ type 2 tại bệnh viện, từ đó hỗ trợ điều chỉnh chính sách phù hợp với chi phí từ quỹ BHYT chi trả cho người bệnh tham gia BHYT theo đúng pháp luật.
#Chi phí trực tiếp cho y tế #Đái tháo đường type 2 #Điều trị ngoại trú
SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI KHOA KHÁM BỆNH, BỆNH VIỆN BƯU ĐIỆN CƠ SỞ 1 NĂM 2020 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUANNghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích trên 250 người bệnh ngoại trú đến khám chữa bệnh tại Khoa khám bệnh, Bệnh viện Bưu điện cơ sở 1 năm 2020 nhằm mô tả sự hài lòng của người bệnh ngoại trú và một số yếu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ hài lòng chung của người bệnh ngoại trú về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Khoa khám bệnh là 80,4%. Trong đó, tỷ lệ người bệnh hài lòng về công tác chăm sóc của điều dưỡng là 84,4%; tỷ lệ người bệnh hài lòng về công tác khám bệnh của bác sỹ là 83,6%; tỷ lệ người bệnh hài lòng về thủ tục hành chính và khả năng tiếp cận là 78,0%; tỷ lệ người bệnh hài lòng về cơ sở vật chất, an ninh trật tự là 75,6%. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng người bệnh dưới 60 tuổi có khả năng cảm thấy hài lòng cao hơn gấp gần 21 lần so với người bệnh trên 60 tuổi (OR=20,625; p<0,05) và người bệnh đến khám từ lần thứ hai trở lên có khả năng cảm thấy hài lòng cao hơn gấp 3 lần so với người bệnh đến khám lần đầu (OR=3,450; p<0,05).
#Sự hài lòng #người bệnh ngoại trú #Bệnh viện Bưu điện #Khoa khám bệnh
Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tuân thủ điều trị và đánh giá thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính năm 2017.
Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện can thiệp giáo dục trên 1 nhóm đối tượng và tiến hành so sánh trước – sau. Đối tượng nghiên cứu là 90 người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. Dữ liệu được thu thập bằng cách sử dụng một bộ câu hỏi được thiết kế sẵn để đánh giá thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp và những thay đổi ngay sau can thiệp cũng như 8 tuần sau can thiệp.
Kết quả: Sau can thiệp tỷ lệ NB có kiến thức về tuân thủ điều trị được cải thiện có ý nghĩa thống kê: điểm trung bình trước can thiệp là 8,57 ± 3,07 trên tổng số 37 điểm của thang đo; ngay can thiệp T2 là 21,94 ± 2,47 và còn ở mức cao 18,65 ± 2,97 ở thời điểm sau can thiệp 8 tuần (p < 0,001).
Kết luận: Kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính NB còn nhận thức hạn chế ở thời điểm trước can thiệp giáo dục nhưng có cải thiện đáng kể sau can thiệp giáo dục.
#bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính #tuân thủ điều trị #can thiệp